QUY ĐỊNH LẤY MẪU TINH DỊCH
- Mẫu tinh dịch phải được lấy sau giao hợp tối thiểu 48 giờ và tối đa không quá 7 ngày.
- Đánh giá ban đầu nên thực hiện trên hai mẫu. Khoảng cách giữa hai lần lấy mẫu không nên dưới 7 ngày hay quá 3 tuần.
- Mẫu nên được lấy trong phòng riêng gần phòng xét nghiệm. Nếu lấy ở các nơi khác, mẫu cần được đưa tới phòng xét nghiệm trong vòng 1 giờ.
- Mẫu được lấy thông qua việc thủ dâm (kích thích dương vật bằng tay), nên sử dụng một bình vô trùng, miệng rộng để lấy mẫu.
- Trong trường hợp không thể lấy mẫu bằng thủ dâm, có thể dùng bao cao su đặc biệt dùng cho việc lấy tinh dịch. Các loại bao cao su thông thường có latex không thể dùng lấy mẫu vì nó ảnh hưởng đến khả năng sống của tinh trùng.
ĐẶC ĐIỂM ĐẠI THỂ
- Sự hoá lỏng: Mẫu tinh dịch bình thường hoá lỏng trong vòng 60 phút ở nhiệt độ phòng, mà hầu hết là trong 15 phút đầu tiên.
- Sự biểu hiện: Mẫu tinh dịch thường có biểu hiện đồng nhất, màu trắng đục hay màu xám tro. Nếu ít đục: nồng độ tinh trùng rất thấp; màu nâu hồng: mẫu tinh dịch có lẫn hồng cầu; màu vàng: có thể do dùng một số loại vitamin, bệnh nhân bị vàng da, lẫn nước tiểu.
- Thể tích: Thể tích tinh dịch bình thường từ 1,5ml trở lên.
- Độ quánh tinh dịch: Những mẫu có độ quánh cao có thể làm ảnh hưởng đến việc đánh giá độ di động, nồng độ của tinh trùng và lớp vỏ kháng thể bọc quanh tinh trùng.
- Đo pH tinh dịch: Tinh dịch thường có pH kiềm (> 7). Trường hợp pH < 7 có thể do không có tinh trùng do tắc ống phóng hoặc không có ống dẫn tinh cả 2 bên.
ĐẶC ĐIỂM VI THỂ
Mật độ tinh trùng:
Thông thường tinh dịch được pha loãng với tỷ lệ tùy theo mật độ tinh trùng trong mẫu xét nghiệm đồng thời bất động tinh trùng. Mật độ thể hiện số lượng tinh trùng trong một đơn vị thể tích (ml), giá trị bình thường là 15x106/ml
Đánh giá độ di động của tinh trùng
Sự vận động của tinh trùng theo tiêu chuẩn WHO 1999 phân thành 4 loại: a, b, c và d, dựa trên tiêu chuẩn sau:
- Loại a: Di chuyển tiến tới nhanh, >25µm/s ở nhiệt độ 37oC hoặc >20µm/s ở nhiệt độ 20oC.
- Loại b: Di chuyển tiến tới chậm, lờ đờ >5µm/s và < 20 - 25 µm/s.
- Loại c: Không có di chuyển tiến tới (<5µm/s).
- Loại d: Tinh trùng không di động.
Tuy nhiên, cách phân loại mới theo WHO 2010 chỉ tính theo 3 loại: tinh trùng di chuyển tiến tới trước (loại a và b), vận động tại chỗ và bất động.
Đánh giá hình dạng tinh trùng
Tinh trùng bình thường: Tinh trùng bình có đầu, thân và đuôi đều bình thường. Đầu có hình bầu dục, chiều dài của đầu 4.5 - 5µm, rộng 2.5-3.5µm. Thể cực đầu chiếm 40-70% thể tích vùng đầu. Tinh trùng trưởng thành không thấy bào tương. Giọt bào tương không được lớn quá 50% kích thước của đầu. Thân có bề ngang khoảng 1µm, dài gấp 1,5 lần chiều dài của đầu, gắn thẳng trục với đầu. Đuôi thẳng, đồng nhất, mảnh hơn phần thân, không cuộn, dài khoảng 45µm.
Hình: Một số hình thái tinh trùng
Tinh trùng bất thường:
Bất thường đầu: có thể gặp đầu to, đầu nhỏ, đầu hình quả lê, hình nón, đầu tròn, đầu có hình dạng bất định, đầu có không bào, đầu có acrosome nhỏ (< 40 % thể tích vùng đầu), hai đầu…
Bất thường cổ và phần thân: cổ gập; phần thân nối với đầu bị lệch; thân dày hoặc không đều; thân mảnh bất thường.
Bất thường đuôi: đuôi ngắn, nhiều đuôi, đuôi hình kẹp tóc; đuôi gãy; đuôi cong, đuôi có chiều rộng đuôi không đều; đuôi cuộn.
Các giọt bào tương: >1/2 kích thước của đầu tinh trùng bình thường. Các giọt bào tương thường nằm ở phần thân.
Đánh giá tỷ lệ tinh trùng sống
Sự có mặt của một tỷ lệ lớn tinh trùng sống nhưng bất động gợi ý đến các khiếm khuyết về cấu trúc của phần đuôi. Tỷ lệ tinh trùng sống có thể được xác định bằng cách sử dụng kỹ thuật nhuộm dựa trên nguyên tắc các tế bào chết sẽ bị tổn thương màng bào tương sẽ có khả năng bắt màu thuốc nhuộm.
Phân biệt tinh trùng sống – chết
Các loại tế bào khác và các mãnh vụn
Ngay trong các mẫu tinh dịch bình thường cũng luôn luôn có mặt các loại tế bào khác và các mãnh vụn với một số lượng đánh kể như các tế bào tròn, tế bào biểu mô, hồng cầu, mảnh vụn, vi khuẩn và protozoa
KẾT QUẢ TINH DỊCH ĐỒ
Chỉ số |
Giá trị bình thường WHO 1999 |
Giá trị bình thường WHO 2010 |
Thể tích |
³ 2ml |
³ 1,5ml |
pH |
7.2 đến 7.8 |
³ 7,2 |
Mật độ tinh trùng |
³ 20 x 106/ml |
³ 15 x 106/ml |
Tổng số tinh trùng |
³ 40 x 106 |
³ 15 x 106 / ml |
Độ di động |
> 50% di chuyển tới trước > 25% di chuyển theo đường thẳng nhanh trong vòng 60 phút sau khi lấy mẫu. |
³ 32% di chuyển tiến tới trước ³ 40% di chuyển tiến tới trước và di động tại chỗ |
Hình thái học |
> 15 % có hình thái bình thường |
³ 4 % có hình thái bình thường |
Sống sót |
> 50% tinh trùng sống |
> 58% tinh trùng sống |
Bạch cầu |
£1 x 106/ml |
£ 1 x 106 / ml |
Một số các thuật ngữ
- Tinh dịch đồ bình thường: Normozoospermia
- Thiểu tinh: Oligozoospermia)
- Nhược tinh (tinh trùng yếu): Asthenozoospermia
- Tinh trùng dị dạng: Teratozoospermia
- Kết hợp đồng thời như thiểu nhược dị dạng tinh trùng: Oligoasthenoteratozoospermia
- Không có tinh trùng: Azoospermia
- Không có tinh dịch: Aspermia
- Tinh trùng hình tròn không có cực đầu: Globozoospermia
CÁC THÔNG TIN CÙNG CHỦ ĐỀ