Vô sinh

Nguồn: HUECREI       Nội dung: PGS.TS. Lê Minh Tâm       Lượt đọc: 1281

Vô sinh là một trọng tâm trong chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Điều trị vô sinh là một nhu cầu cấp thiết cho những cặp vợ chồng vô sinh nhằm đảm bảo hạnh phúc gia đình và phát triển hài hòa với xã hội. Khả năng sinh sản đạt đỉnh cao ở khoảng từ 20 - 25 tuổi và giảm dần sau 30 tuổi ở phụ nữ và sau 40 tuổi ở nam giới.Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng. Ở Việt Nam hiện nay, vô sinh chiếm khoảng 8% tổng số cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản.

Theo Tổ chức Y tế thế giới một cặp vợ chồng gọi là vô sinh khi sống cùng nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có con.

Vô sinh nguyên phát (Vô sinh I): hai vợ chồng chưa bao giờ có thai, mặc dù đã sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.

Vô sinh thứ phát (Vô sinh II): hai vợ chồng trước kia đã có con hoặc đã có thai, nhưng sau đó không thể có thai lại mặc dù đang sống với nhau trên một năm và không dùng biện pháp tránh thai nào.

NGUYÊN NHÂN

Sự thụ thai có thể đạt được khi có các điều kiện đó là: (1) có sự phát triển nang noãn và phóng noãn; (2) có sự sản xuất tinh trùng đảm bảo chất lượng; (3) tinh trùng gặp được noãn; (4) sự thụ tinh, làm tổ và phát triển tại tử cung cho đến đủ trên 37 tuần. Khi có rối loạn bất kỳ khâu nào trong chuỗi các hoạt động sinh sản này đều dẫn đến kết cục bất lợi. Như vậy một cặp vợ chồng vô sinh có thể do nguyên nhân nam giới đơn thuần (30-40%), do nữ giới (40%), do kết hợp cả nam và nữ (10%) hoặc 10% không rõ nguyên nhân.

Vô sinh do nam giới

  • Bất thường tinh dịch: vô tinh do tắc nghẽn hoặc do bất sản, giảm chất lượng tinh trùng (tinh trùng ít, yếu, dị dạng).
  • Bất thường giải phẫu: giãn tĩnh mạch thừng tinh, lỗ tiểu đóng thấp, đóng cao, tinh hoàn ẩn.

 

Hình 1. Giãn tĩnh mạch thừng tinh

  • Rối loạn chức năng: giảm ham muốn, rối loạn cương dương, rối loạn phóng tinh, chứng giao hợp đau.
  • Các nguyên nhân khác: chấn thương tinh hoàn, phẩu thuật niệu sinh dục, triệt sản nam, viêm nhiễm niệu sinh dục.

Nguyên nhân do nữ giới

  • Rối loạn phóng noãn: vòng kinh không phóng noãn do rối loạn trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng, u tuyến yên.

 

Hình 2. Khối u tuyến yên qua chụp cộng hưởng từ

  • Nguyên nhân do vòi tử cung: Các bệnh lý có thể gây tổn thương vòi tử cung như viêm nhiễm đường sinh dục, bệnh lây qua đường tình dục, tiền sử phẫu thuật vùng chậu và vòi tử cung, lạc nội mạc tử cung ở vòi tử cung, bất thường bẩm sinh ở vòi tử cung hay do triệt sản.

 

Hình 3. Viêm ứ nước vòi tử cung (bên trái)

  • Nguyên nhân tại tử cung: U xơ tử cung, viêm dính buồng tử cung, bất thường bẩm sinh (dị dạng tử cung hai sừng, tử cung có vách ngăn, không có tử cung...)

 

HÌnh 4. Dị dạng tử cung

A. Tử cung đôi, B. Tử cung 2 sừng, C. Vách ngăn tử cung, D. Tử cung 1 sừng

 

  • Nguyên nhân do cổ tử cung: chất nhầy kém, kháng thể kháng tinh trùng, tổn thương ở cổ tử cung do can thiệp thủ thuật (khoét chóp, đốt điện...), cổ tử cung ngắn.
  • Nguyên nhân khác: tâm lý tình dục, chứng giao hợp đau, các dị dạng bẩm sinh đường sinh dục dưới

Vô sinh không rõ nguyên nhân: Khoảng 10% vô sinh không thể tìm nguyên nhân chính xác sau khi đã thăm khám và làm tất cả các xét nghiệm cần thiết để thăm dò và chẩn đoán.

CÁC BƯỚC KHÁM VÀ THĂM DÒ CHẨN ĐOÁN

Nguyên tắc khám vô sinh là khám cả hai vợ chồng, đảm bảo riêng tư cá nhân, kín đáo.

Lưu ý các thông tin về cả hai vợ chồng: tuổi, nghề nghiệp; thời gian mong muốn có con và quá trình điều trị trước đây; tiền sử sản khoa mang thai, sẩy, sinh đủ tháng hay nạo phá thai; khả năng giao hợp, tần suất, tình trạng xuất tinh và những khó khăn gặp phải; tiền sử mắc các bệnh nội ngoại khoa và các thuốc đang dùng hiện tại; tiền sử kinh nguyệt và viêm nhiễm sinh dục ở người vợ

Khám lâm sàng người vợ cần khám toàn thân, tuyến giáp, đặc tính sinh dục phụ như lông, tóc, lông mu, lông  nách, mụn trứng cá, mức độ phát triển của vú, âm vật, môi lớn, môi nhỏ; khám phụ khoa chủ yếu là tình trạng viêm nhiễm, bất thường bẩm sinh và các khối u phụ khoa.

Về phía người chồng cần khám toàn thân, đặc tính sinh dục phụ như lông, tóc, lông mu, lông nách, giọng nói; tiền sử, bệnh sử có liên quan đến việc nhiễm sinh dục, tiền sử quai bị, lao tinh hoàn; tình trạng phẫu thuật, chấn thương liên quan đến sinh dục như thoát vị bẹn, tinh hoàn lạc chỗ; kích thước dương vật, vị trí lỗ tiểu, biểu hiện viêm nhiễm; sự hiện diện tinh hoàn trong bìu cũng như kích thước và mật độ, kiểm tra thừng tinh, mào tinh.

Thăm dò ở người nữ gồm:

Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm phụ khoa, siêu âm theo dõi sự phát triển nang noãn, siêu âm thai sớm, chụp phim tử cung vòi tử cung, chụp tuyến yên bằng X quang thường quy hoặc cắt lớp vi tính.

 

Hình 5. Hình ảnh ứ dịch vòi tử cung trên siêu âm

 

 

Hình 6. Chụp phim tử cung - vòi tử cung
A. Tử cung - vòi tử cung bình thường      B. Ứ dịch vòi tử cung

Xét nghiệm nội tiết: nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (estrogen, progesteron), dự trữ buồng trứng (AMH)...Tiến hành các thử nghiệm nội tiết để đánh giá chức năng của vùng dưới đồi - tuyến yên hay buồng trứng qua đáp ứng của nội tiết tố.

Thăm dò phóng noãn: Đo thân nhiệt cơ sở, chỉ số tử cung, xét nghiệm đỉnh LH, siêu âm theo dõi noãn.

Phẫu thuật nội soi: chẩn đoán các bất thường sinh dục, nội soi gỡ dính vòi trứng, buồng trứng, bơm thông vòi trứng, đốt điểm buồng trứng...

 

           

                                        A.                                                                   B.

Hình 7. Buồng trứng đa nang
A. Siêu âm buồng trứng đa nang B. Phẫu thuật nội soi đốt điểm buồng trứng

Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ phát hiện các bất thường di truyền.

Thăm dò ở người nam

Xét nghiệm tinh dịch: Phân tích tinh dịch theo yêu cầu và kỹ thuật chuẩn hoá của Tổ chức y tế thế giới nhằm đánh giá một cách khách quan tinh dịch về các thông số như thể tích, đại thể, mật độ, độ di động, tỷ lệ sống, hình thái...

Có thể xét nghiệm nước tiểu tìm tinh trùng trong trường hợp nghi ngờ xuất tinh ngược dòng.

Xét nghiệm nội tiết: định lượng nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (testosterone)

Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm bìu, tinh hoàn, thừng tinh, chụp đường dẫn tinh.

Sinh thiết tinh hoàn, mào tinh, thừng tinh tìm sự hiện diện của tinh trùng trong trường hợp mẫu tinh dịch vô tinh.

Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ phát hiện các bất thường di truyền

 

Hình 8. Sinh thiết tinh hoàn

 

NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ

Nguyên tắc điều trị vô sinh là điều trị cả hai vợ chồng, điều trị toàn diện và điều trị đặc hiệu từng cá thể với các nguyên nhân khác nhau.

Về phía người vợ

Nếu có bất thường phóng noãn: chỉ định kích thích buồng trứng theo nhiều phác đồ khác nhau nhằm tăng sự phát triển nang noãn, tăng trưởng thành và phóng noãn.

Tắc vòi tử cung: phẫu thuật mổ thông vòi tư cung qua mở bụng hoặc qua nội soi.

 

Hình 9. Hình ảnh test thông vòi bằng xanh methylen trong phẫu thuật nội soi thông vòi tử cung

 

Điều trị viêm nhiễm đường sinh dục nếu có trước khi thăm dò nguyên nhân vô sinh.

Các điều trị hỗ trợ cần thiết khác như chỉ định Bromocriptin trong trường hợp vô kinh tiết sữa, chế phẩm tăng nhạy cảm insulin (metformin) trong hội chứng buồng trứng đa nang...

Phẫu thuật có thể chỉ định như nội soi gỡ dính, đốt điểm buồng trứng đa nang, bóc u lạc nội mạc, sửa chữa các dị dạng sinh dục...

Về phía người chồng

Bất thường tinh dịch đồ: tuỳ vào mức độ bất thường mà chỉ định phương pháp can thiệp như nội khoa hỗ trợ hay thụ tinh nhân tạo với bơm tinh trùng sau lọc rửa vào trong buồng tử cung hay thụ tinh trong ống nghiệm.

Bất thường chức năng tình dục: loại trừ các nguyên nhân thực thể (đái tháo đường, bất thường mạch máu, thần kinh, u xơ tiền liệt tuyến...), tâm lý liệu pháp, các chế phẩm kích thích tình dục chỉ được chỉ định sau khi đã loại trừ các bệnh lý thực thể và chỉ dùng hạn chế với sự theo dõi của thầy thuốc.

Có thể chỉ định phẫu thuật sửa chữa trong giãn tĩnh mạch thừng tinh, lỗ tiểu đóng thấp, tinh hoàn lạc chỗ...

 

 


CÁC THÔNG TIN CÙNG CHỦ ĐỀ





TRUNG TÂM NỘI TIẾT SINH SẢN VÀ VÔ SINH

Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế
41 Nguyễn Huệ, TP Huế, Việt nam
0234.626.9696
0989.228.779
yhocsinhsan.hue@gmail.com

KẾT NỐI VỚI CHÚNG TÔI