CHÚNG TÔI ĐỒNG HÀNH CÙNG BẠN


Chúng tôi hiểu rằng khát khao được làm cha mẹ của các bạn là một mong ước chân chính. Nhu cầu bức thiết này đã tạo nên một áp lực tâm lý cho chính bản thân các bạn, bên cạnh những tác động của gia đình, người thân và các quan hệ xã hội.

Với năng lực tốt nhất và sự cảm thông, nhiệt tình, chúng tôi sẽ là người bạn đồng hành cùng các bạn trong hành trình biến niềm hy vọng được làm cha mẹ của các bạn trở thành hiện thực.

Quy trình thăm khám cặp vợ chồng vô sinh




KHI NÀO 1 CẶP VỢ CHỒNG ĐƯỢC GỌI LÀ VÔ SINH?

Vô sinh được định nghĩa khi một cặp vợ chồng hợp pháp, trong độ tuổi sinh sản, không có thai sau 01 năm chung sống mà không sử dụng một biện pháp tránh thai nào. 

Vì vậy, nếu sau 1 năm chung sống, vẫn chưa có thai lần nào, bạn nên đến khám tại các trung tâm hoặc phòng khám chuyên về vô sinh.

Tuy nhiên, mỗi cặp vợ chồng hiếm muộn đều có những vấn đề đặc thù riêng, nên cách giải quyết có thể sẽ khác nhau. Đối với người vợ trên 35 tuổi thì quy định thời gian là 06 tháng, trường hợp có nguyên nhân rõ ràng thì có thể đi khám ngay sau khi mong muốn có thai.

Vô sinh được chia làm 2 loại:

  • Vô sinh nguyên phát là chưa có thai lần nào.
  • Vô sinh thứ  phát là trong tiền sử đã từng có ít nhất 01 lần mang thai,  sau đó hơn 01 năm không có thai lại.

 

CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VÔ SINH

Tỷ lệ vô sinh nữ chiếm 40%, vô sinh nam 40%, vô sinh phối hợp 10%, vô sinh không rõ nguyên nhân chiếm 10%.

Vô sinh nữ:

  • Do vòi tử cung
  • Do rối loạn phóng noãn 
  • Lạc nội mạc tử cung, bất thường tử cung và cổ tử cung

- Không rõ nguyên nhân.

Vô sinh nam:

  • Bất thường về tinh dịch đồ
  • Giãn tĩnh mạch thừng tinh
  • Suy tinh hoàn
  • Tắc ống dẫn tinh
  • Các yếu tố bẩm sinh, mắc phải, miễn dịch, rối loạn cương, không xuất tinh…

QUY TRÌNH THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN GÂY VÔ SINH NỮ

Hỏi bệnh

- Tuổi, nghề nghiệp.
- Tiền sử bản thân và gia đình, bệnh nội khoa.
- Tiền sử phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật vùng tiểu khung.
- Tiền sử thai nghén: số lần đẻ, phá thai, thai ngoài tử cung, sẩy thai.
- Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
- Các biện pháp tránh thai đã dùng.
- Thời gian chung sống và mong muốn có thai.
- Khả năng và tần suất giao hợp.
- Chu kỳ kinh nguyệt: Tuổi bắt đầu hành kinh, kinh nguyệt đều hay không đều, chu kỳ bao nhiêu ngày, số ngày thấy kinh, có đau bụng khi hành kinh không?

Khám lâm sàng

- Khám toàn thân tìm các nguyên nhân có thể dẫn tới hiếm muộn vô sinh: chậm phát triển, thừa cân, béo phì, rậm lông (biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang), các bệnh lý nội tiết (bệnh tuyến giáp, bệnh lý tuyến thượng thận, đái tháo đường), bệnh toàn thân nặng (tim mạch, cao huyết áp).

- Khám phụ khoa

+ Thăm khám bộ phận sinh dục ngoài: kém phát triển hay bình thường? có cường androgen?
          + Đánh giá bất thường đuờng sinh  dục: Dị dạng, tổn thương cổ tử cung (lộ tuyến, polype, u đế, khoét chop, cắt cụt), u xơ tử cung,  u buồng trứng, lạc nội mạc tử cung. 

+ Đánh giá tình trạng viêm nhiễm: cấy dịch âm đạo, Chlamydia…

Thăm dò cận lâm sàng

- Siêu âm đầu dò âm đạo

+ Siêu âm tổng quát tiểu khung là thăm dò cơ bản ban đầu: dánh giá tử cung, buồng trứng và các bất thường khác.

+ Siêu âm đếm nang thứ cấp (Antral Follicle Count – AFC): ở cả 2 buồng trứng vào  ngày 2-3 của vòng kinh.

+ Siêu âm theo dõi theo dõi sự phát triển của nang noãn trong chu kỳ tự nhiên hoặc trong chu kỳ có kích thích buồng trứng.

+ Siêu âm bơm nước buồng tử cung khi có nghi ngờ polype buồng tử cung, dính buồng tử cung, vách ngăn tử cung, thực hiện khi sạch kinh 3-5 ngày.

- Xét nghiệm nội tiết:

+ FSH, LH, E2, Prolactin được thực hiện vào ngày 2-3 của chu kỳ.

+ AMH làm vào bất kì thời điểm nào của chu kỳ kinh

- Chụp tử cung vòi trứng (HysteroSalpingoGram – HSG)

Là phim chụp buồng tử cung có thuốc  cản quang. HSG cho biết tình trạng buồng tử cung và vòi tử cung. Thường được chụp sau khi sạch kinh từ 2-3 ngày.

QUY TRÌNH KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN GÂY VÔ SINH NAM

Hỏi bệnh

- Nghề nghiệp

- Tiền sử hút thuốc, uống rượu

- Thời gian vô sinh và tiền sử sinh sản trước đó

- Tần suất giao hợp và rối loạn tình dục

- Tiền sử các bệnh lây truyền qua đường tình dục

- Viêm tinh hoàn do quai bị, tinh hoàn ẩn có thể làm teo tinh hoàn

- Bệnh lý nội khoa (đái tháo đườn, tim mạch…), bệnh lý ngoại khoa (các phẫu thuật vùng bẹn bụng, phẫu thuật phúc mạc thành sau…)
Khám lâm sàng

- Thăm khám dương vật, tinh hoàn, mào tinh.

- Phát hiện giãn tĩnh mạch thừng tinh, tình trạng viêm nhiễm hoặc những bất thường ở bộ phận sinh dục 

Xét nghiệm tinh dịch đồ

Đây là xét nghiệm cơ bản nhất và không thể thiếu khi thăm khám một cặp vợ chồng vô sinh. Giúp đánh giá sơ bộ khả năng sinh sản của người chồng, hướng tới những xét nghiệm cần làm tiếp theo và đưa ra phương hướng điều trị. Thời gian làm xét nghiệm tốt nhất là sau khi kiêng quan hệ vợ chồng từ 3 – 5 ngày.

Xét nghiệm nội tiết:

Chỉ định xét nghiệm nội tiết trong vô sinh nam bao gồm: FSH, LH, Testosterone và Prolactin, khi tinh dịch đồ bất thường, đặc biệt là khi không có tinh trùng, mật độ tinh trùng dưới 05 triệu/ml, rối loạn tình dục, giảm ham muốn, liệt dương.

Siêu âm: thường được làm khi tinh dịch đồ bất thường nặng

- Siêu âm qua trực tràng được chỉ định để chẩn đoán tắc ống dẫn tinh.
- Siêu âm qua bìu xác định khối ở bìu và có thể xác định được giãn tĩnh mạch tinh nhẹ.

Đồng thời cả 2 vợ chồng sẽ được làm các xét nghiệm như: viêm gan B, huyết thanh giang mai, HIV, lao và Karyotype.

TÓM LẠI

Một cặp vợ chồng vô sinh lần đầu tiên đi khám, nên đến sau khi người vợ sạch kinh 2-3 ngày để được khám phụ khoa đánh giá tử cung, buồng trứng cũng như tình trạng viêm nhiễm, siêu âm phụ khoa và chụp phim HSG. Bên cạnh đó, người chồng cũng nên kiêng quan hệ từ 3-5 ngày để có kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ chính xác nhất. Những lần khám sau, sẽ được hẹn lại, tuỳ thuộc vào chu kì kinh của người vợ.




CÁC DỊCH VỤ KHÁC





TRUNG TÂM NỘI TIẾT SINH SẢN VÀ VÔ SINH

Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế
41 Nguyễn Huệ, TP Huế, Việt nam
0234.626.9696
0989.228.779
yhocsinhsan.hue@gmail.com

KẾT NỐI VỚI CHÚNG TÔI